Dãy Fibonacci là dãy vô hạn các số tự nhiên bắt đầu bằng hai phần tử 0 và 1 hoặc 1 và 1, các phần tử sau đó được thiết lập theo quy tắc mỗi phần tử luôn bằng tổng hai phần tử trước nó. Có 1 tỷ lệ rất đặc biệt được sử dụng để mô tả tính cân đối của vạn vật từ những khối cấu trúc nhỏ nhất của thiên nhiên như nguyên tử cho đến các thực thể có kích thước khổng lồ như các hành tinh. Không chỉ thiên nhiên dựa vào nó để duy trì tính cân bằng mà thị trường Tài chính có vẻ như cũng vận động 1 cách tương tự.
Fibonacci là gì?
Các nhà toán học và khoa học đã biết đến tỷ lệ vàng này trong nhiều năm. Nó được tạo ra bởi nhà toàn học lỗi lạc Leonardo Fibonacci (1175-1250) người Ý.
Dãy số Fibonacci có dạng như sau: 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34, 55, 89, 144, 233, 377, 610… trong đó mỗi số đứng sau lại bằng tổng của hai số đứng trước. Có một quy tắc bất biến trong dãy số này đó là bất cứ số nào trong dãy cũng bằng xấp xỉ 0,618 lần số đứng đằng sau nó và bằng xấp xỉ 1.618 lần số đứng đằng trước nó và với các số càng lớn thì tỷ lệ này càng chính xác.
Tương tự, bất cứ số nào trong dãy cũng có giá trị bằng 0,382 lần số đứng sau của số liền sau nó và bằng 2,618 lần số đứng trước của số liền trước nó. Bất cứ số nào trong dãy cũng bằng 0,236 lần số cách nó hai con số về đằng sau và bằng 4,236 lần số cách nó hai con số về đằng trước. Đây gọi là tỷ lệ vàng, nó được coi là 1 trong những nhân tố cơ bản cấu thành nên các thực thể trong tự nhiên.
Ví dụ: Tỷ lệ số ong cái/ong đực trong 1 tổ của bất kỳ nào đều bằng 1,618; khoảng cách từ vai tới ngón tay/khoảng cách từ cùi chỏ đến ngón tay cũng đúng bằng 1,618
Các hệ số Fibonacci phản ánh những mô hình tự nhiên có thể được áp dụng đối với các thị trường tài chính. Chúng được áp dụng bởi rất nhiều nhà đầu tư và phân tích trên toàn thế giới nhằm dự đoán diễn biến của giá cả.
Khi sử dụng PTKT thì tỷ lệ vàng được diễn giải theo 3 giá trị % (38,2%; 50%; 61,8%; 100%; 161,8%; 261,8%)
Các chỉ số phân tích kỹ thuật khác nhau đã được triển khai từ các hệ số Fibonacci cơ bản. Một số chỉ số Fibonacci phổ biến nhất là:
- Fibonacci thoái lui (Fibonacci Retracement);
- Fibonacci mở rộng (Fibonacci Extension);
- Fibonacci đường vòng cung (Fibonacci Arcs);
- Fibonacci hình quạt (Fibonacci Fan);
- Fibonacci các múi giờ (Fibonacci Time Zones).
Fibonacci dùng hiệu quả và dễ dùng nhất, được các chuyên gia phân tích và đầu tư sử dụng tại thị trường chứng khoán Việt Nam là Fibonacci thoái lui (Fibonacci Retracement). Nên các nhà đầu tư chỉ cần tập trung tìm hiểu Fibonacci Retracement (FR) là được.
Fibonacci Retracement
Được xác định trước tiên bằng cách vẽ đường thẳng nối kết giữa 2 điểm giá cao nhất, giá thấp nhất của đồ thị giá trong giai đoạn phân tích 1 loạt các đường nằm ngang được vẽ lên tương ứng với các mức 0,0% (đỉnh/đáy), 23,6%( ngưỡng kháng cự yếu, bỏ qua), 38,2%, 50%, 61,8%, 100%(đáy/đỉnh), 127,2%, 161,8%… tương ứng với chiều cao tính từ điểm giá cao nhất đến thấp nhất. Các nghiên cứu về Fibonacci không có ý định làm kim chỉ nam cho việc xác định timming thị trường. Tuy nhiên nó có thể hữu ích cho việc xác định các ngưỡng hỗ trợ, kháng cự. Nên kết hợp với các Indiator khác như sóng Eliot để xác định mức đảo chiều xu hướng.
Nguồn: Sp Capital
Discussion about this post