Warren Buffett hiện tại là người giàu thứ 3 thế giới, với tổng tài sản lên tới 84 tỷ $ theo thống kê của Forbes. Ông cũng là CEO của công ty đầu tư Berkshire Hathaway, nổi tiếng với tỷ suất lợi nhuận trung bình năm là 20.8%. Trong bài viết dưới đây, spcapital.vn sẽ cùng NĐT tìm hiểu về cách doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh để đầu tư dài hạn của “phù thủy chứng khoán” Warren Buffett nhé!
Warren Buffett “săn” những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bằng cách nào?
Spcapital.vn sẽ dựa trên những chia sẻ của Warren Buffett trong cuốn sách “Warren Buffett and the Interpretation of Financial Statements” do Mary Buffett (con dâu của Warren Buffett) và David Clark. Đây là cuốn sách nói về việc đọc báo tài chính giúp tỷ phú này tìm được những công ty có lợi thế cạnh tranh bền vững để đầu tư.
Dưới đây là những dấu hiệu của công ty “tuyệt vời” theo góc nhìn của ông.
Lợi thế cạnh tranh (DCA – Durable Competitive Advantage) | Ghi chú | |
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh | ||
Biên lợi nhuận gộp | Có 3 mức để so sánh:
|
Biên độ lợi nhuận gộp phải ổn định và có tính đồng nhất. |
Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng (tính theo % của lợi nhuận gộp) | Có 2 mức so sánh:
|
Sự ổn định và tính đồng nhất qua các năm là điều cần quan tâm nhất. |
Khấu hao (tính theo % của lợi nhuận gộp) | Phải thấp nhất so với các DN khác trong cùng ngành. | |
Chi phí lãi vay (so sánh với lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh “cốt lõi”) | DN có DCA rất ít hoặc không có lãi vay. Buffett thích những doanh nghiệp có chi phí lãi vay < 15% | DN có tỷ lệ chi phí lãi vay/lợi nhuận từ các HĐKD cốt lõi thấp trong ngành bằng với DCA. Lưu ý, tỷ lệ này là khác nhau đối với mỗi ngành. |
Lợi nhuận sau thuế (%, so sánh với doanh thu) | Có 2 mức so sánh:
|
Sự ổn định, tính đồng nhất và xu hướng tăng trưởng trong dài hạn là điều NĐT cần quan tâm |
2. Bảng cân đối kế toán | ||
Tiền và các khoản tương đương tiền | Có nhiều tiền mặt và các khoản tương đương tiền; giấy tờ có giá và ít vay nợ. | Nghiên cứu các báo cáo trong 5 – 7 năm gần đây để biết dòng tiền mặt được tạo ra từ nguồn nào. |
Các khoản phải thu | Duy trì tỷ lệ các khoản phải thu/doanh thu thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh (liên tục trong nhiều năm). | Doanh nghiệp có DCA không cần thiết phải có chiết khấu lớn/điều khoản trả chậm quá nhiều cho nhà phân phối hoặc các đại lý. |
Hàng tồn kho | Hàng tồn kho và doanh thu có sự tăng trưởng đồng nhất. | Nếu hàng tồn kho biến động lớn (tăng/giảm) liên tục trong nhiều năm ; nghĩa là ngành nghề này có tính cạnh tranh lớn và ảnh hưởng lớn từ yếu tố chu kỳ. |
Tài sản cố định hữu hình | Maintenance Capex/doanh thu thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh | Doanh nghiệp có DCA không cần phải đầu tư quá nhiều và liên tục trong nhiều năm, cho tài sản cố định để có thể duy trì vị thế hiện tại. |
Tài sản cố định vô hình | Nhiều loại tài sản vô hình không được ghi nhận trong sổ sách kế toán của DN. | Tài sản vô hình góp phần tạo nên lợi thế cạnh tranh của một DN. Ví dụ như: Bằng phát minh, giấy phép, mối quan hệ với khách hàng, sở hữu trí tuệ, mạng lưới phân phối… |
Nợ vay ngắn hạn | Buffett thường tránh những DN có tỷ lệ nợ vay ngắn hạn/nợ vay dài hạn cao khi được so sánh với các DN khác cùng ngành. | |
Nợ vay dài hạn | Các DN có DCA thường cần rất ít (hoặc không cần) nợ dài hạn để duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh. | Những doanh nghiệp “tuyệt vời” thường có khả năng tạo ra lợi nhuận hàng năm đủ để trả hết nợ vay dài hạn trong khoảng 3 – 4 năm (lý tưởng nhất là 1 – 2 năm) |
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ | ||
Chi phí mua sắm tài sản cố định (Capex) | Tổng giá trị Capex trong 7 – 10 năm khi so sánh với lợi nhuận sau thuế, nếu:
|
Tạo ra dòng tiền ổn định và đều đặn mà không cần đầu tư quá nhiều vào các tài sản cổ định. |
Bài viết trên đây đã phân tích những dấu hiệu mà Warren Buffett dùng để xác định những doanh nghiệp đang có lợi thế cạnh tranh trong ngành. Hy vọng NĐT có thể áp dụng những cách này để thiết lập chiến lược đầu tư phù hợp cho riêng mình.
Nguồn: Sp Capital
Discussion about this post